Thời hạn của Phiếu lý lịch tư pháp số 1

20/05/2021 08:27:57 - Hoàng Dũng

Xin được hỏi Phiếu lý lịch tư pháp số 1 có thời hạn không? Tôi đã được cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 rồi, sau 2 năm công ty yêu cầu bổ sung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 mới, thì thủ tục xin cấp lại sẽ như ban đầu đúng không? Tôi có thể xin trích lục Phiếu lý lịch tư pháp được không?

Trả lời có tính chất tham khảo:

Chào bạn, hiện nay, Luật lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp. Tùy vào từng lĩnh vực mà Phiếu lý lịch tư pháp được chấp nhận trong thời hạn 3 tháng, 6 tháng hoặc một năm kể từ ngày cấp Phiếu.
Trước đây bạn đã yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, sau hai năm công ty yêu cầu bạn bổ sung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì thủ tục, hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu bạn thực hiện như ban đầu. Bạn nên phô tô Phiếu đã được cấp trước đây kèm vào hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu để Sở Tư pháp biết trước đây bạn đã được cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì thời gian tra cứu thông tin lý lịch tư pháp để cấp Phiếu cho bạn sẽ được rút ngắn vì Sở Tư pháp chỉ cần tra cứu thông tin từ thời điểm bạn xin cấp Phiếu số 1 đến nay.
Hiện nay, pháp luật về vý lịch tư pháp không quy định về việc trích lục Phiếu lý lịch tư pháp, vì vậy, khi cần Phiếu lý lịch tư pháp, bạn vẫn phải làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu.

 

Nhờ người làm chứng khi thực hiện chứng thực điểm chỉ trong Bản cam kết do ngân hàng soạn sẵn

19/05/2021 13:41:39 - Lê Thị H

Do cần vốn đầu tư vào làm ăn, gia đình tôi đã ký hợp đồng thế chấp tài sản (là quyền sử dụng đất nông nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu) để vay tiền tại một ngân hàng thương mại. Hợp đồng này đã được văn phòng công chứng trên địa bàn huyện công chứng. Trên mảnh đất này đã có nhà ở và một số tài sản có giá trị khác nhưng vì một số lý do nên chưa được cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Để thực hiện hợp đồng thế chấp đã ký trước đó, ngân hàng yêu cầu gia đình tôi phải đến Ủy ban nhân dân xã chứng thực chữ ký vào “Bản cam kết (về việc thế chấp Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo Hợp đồng thế chấp)” do ngân hàng soạn sẵn; theo đó, vợ chồng tôi phải cam đoan trong thời gian hợp đồng thế chấp còn hiệu lực thì không được thực hiện việc mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp tài gắn liền trên đất. Tại phần cuối của Bản cam kết này cũng ghi rõ “Bản cam kết này là một phần không tách rời của Hợp đồng thế chấp”. Vợ chồng tôi đều không biết chữ, tôi có thể nhờ người làm chứng khi thực hiện chứng thực điểm chỉ trong Bản cam kết do ngân hàng soạn sẵn không?

Trả lời có tính chất tham khảo:

1. Về vấn đề người làm chứng trong chứng thực chữ ký

     Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch (sau đây gọi là Nghị định số 23/2015/NĐ-CP) thì “Người yêu cầu chứng thực chữ ký phải chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản mà mình ký để yêu cầu chứng thực chữ ký;…”.

     Và tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định “Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 của Nghị định này thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực…”.

     Bên cạnh đó, theo Điều 26 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì “Việc chứng thực chữ ký…cũng được áp dụng trong trường hợp chứng thực điểm chỉ khi người yêu cầu chứng thực chữ ký không ký được và trường hợp người yêu cầu chứng thực không thể ký, điểm chỉ được”.

     Như vậy, về nguyên tắc, người thực hiện chứng thực chữ ký phải kiểm tra giấy tờ, hồ sơ và sự minh mẫn, khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của người yêu cầu chứng thực chữ ký (hoặc điểm chỉ) trước khi thực hiện việc chứng thực chữ ký (hoặc điểm chỉ); pháp luật hiện hành không quy định vấn đề người làm chứng trong hoạt động chứng thực chữ ký. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 01/2020/TT-BTP ngày 03/3/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì “Khi tiếp nhận, giải quyết yêu cầu chứng thực, người tiếp nhận hồ sơ và người thực hiện chứng thực không được đặt thêm thủ tục, không được gây phiền hà, yêu cầu nộp thêm giấy tờ trái quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và Thông tư này”.

     Do pháp luật hiện hành không quy định vấn đề người làm chứng trong hoạt động chứng thực chữ ký nên để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của mình, vợ chồng bà có thể đề nghị người thực hiện chứng thực đọc lại toàn bộ nội dung của văn bản trước khi thực hiện chứng thực điểm chỉ trong giấy tờ liên quan đến bản thân.

2. Về chứng thực chữ ký trong Bản cam kết (về việc thế chấp Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo Hợp đồng thế chấp)

     Theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì không được chứng thực chữ ký đối với “Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch…”. Trong khi đó, toàn bộ nội dung của Bản cam kết (về việc thế chấp Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo Hợp đồng thế chấp) lại thể hiện đây là giao dịch dân sự. Đối tượng của giao dịch dân sự này là “toàn bộ tài sản gắn liền với đất theo Hợp đồng thế chấp”.

     Ngoài ra, nếu nội dung của Bản cam kết này có ghi “Bản cam kết này là một phần không tách rời của Hợp đồng thế chấp” thì đây thực chất là Phụ lục của Hợp đồng thế chấp đã ký trước đó giữa tổ chức tín dụng và người có tài sản thế chấp. Tại khoản 1 Điều 403 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định “Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng”. Theo đó, phụ lục hợp đồng là một bộ phận không thể tách rời của Hợp đồng. Do đó, về hình thức, nếu Hợp đồng được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực thì phụ lục hợp đồng cũng phải tuân theo những quy định như vậy.

     Như vậy, việc ngân hàng hướng dẫn vợ chồng bà đến Ủy ban nhân dân xã chứng thực điểm chỉ trong Bản cam kết này không phù hợp pháp luật hiện hành. Bà có thể đề nghị với ngân hàng hướng.

 

Đăng ký tuyển dụng công chức

19/05/2021 13:40:15 - Nguyễn Hoàng H

Em mới tốt nghiệp đại học xếp loại xuất sắc, do gia đình có mỗi em là con gái, anh trai lại đi làm xa nên bố mẹ muốn em vào làm việc tại một cơ quan nhà nước ở huyện để gần nhà, tiện chăm sóc bố mẹ. Cho em hỏi: từ ngày 01/7/2020, em có thể đăng ký tuyển dụng công chức theo phương thức nào?

Trả lời có tính chất tham khảo:

Vấn đề bạn hỏi, chúng tôi trả lời như sau:

          Theo quy định tại Điều 37 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức – Luật số 52/2019/QH14), thì việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển. Hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển công chức phải phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm trong từng ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được người có phẩm chất, trình độ và năng lực.

          Việc tuyển dụng công chức thông qua xét tuyển được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức đối với từng nhóm đối tượng sau đây:

- Cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

- Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;

- Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.

          Như vậy, đối với trường hợp của bạn thì bạn có thể đăng ký thi tuyển hoặc xét tuyển công chức tùy thuộc vào yêu cầu vị trí việc làm mà cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định.

 

Cải chính ngày tháng, năm sinh của vợ trong Giấy chứng nhận kết hôn

18/05/2021 14:20:25 - Lý A V.

Tôi và vợ đã đăng ký kết hôn tại UBND xã C., huyện Ea Súp ngày 10/11/2015. Tại thời điểm đăng ký kết hôn, vợ tôi đã xuất trình Giấy chứng minh nhân dân do Công an tỉnh Gia Lai cấp, ghi ngày, tháng, năm sinh là 08/9/1996. Nay lục lại hồ sơ cũ, vợ tôi tìm thấy bản sao Giấy khai sinh do UBND xã T., huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng cấp ngày 18/8/2002 thể hiện ngày, tháng, năm sinh của vợ tôi là 08/9/1998. Ngoài ra, trong Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu gia đình… hiện nay của vợ tôi cũng ghi ngày, tháng, năm sinh là 08/9/1998. Vậy, tôi có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền cải chính ngày tháng, năm sinh của vợ tôi trong Giấy chứng nhận kết hôn không (vì nếu được cải chính thì tại thời điểm đăng ký kết hôn, vợ tôi chưa đủ tuổi kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình)?

Trả lời có tính chất tham khảo:

1. Về cơ sở pháp lý cải chính Giấy chứng nhận kết hôn

          Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Hộ tịch thì cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch. Và tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định cải chính hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Như vậy, về nguyên tắc, nếu có căn cứ để xác định có sai sót trong nội dung đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện cải chính hộ tịch, phạm vi cải chính bao gồm cả giấy tờ hộ tịch (bản chính) và sổ đăng ký các việc hộ tịch khi người dân có yêu cầu.

          Đối với trường hợp của vợ ông, mặc dù ông đã cung cấp các giấy tờ có liên quan làm căn cứ cho việc cải chính gồm: Bản sao Giấy khai sinh do UBND xã T., huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng cấp ngày 18/8/2002; bản chụp Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu gia đình…đều thể hiện ngày, tháng, năm sinh của vợ ông là 08/9/1998 nhưng cơ quan có thẩm quyền (UBND huyện Ea Súp) vẫn có thể thực hiện xác minh thêm tại các cơ quan có liên quan về tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ này trước khi quyết định việc cải chính ngày, tháng, năm sinh của vợ ông trong Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định.

2. Về vấn đề xử lý việc kết hôn trái quy định pháp luật

          Đối với trường hợp của ông, nếu đủ cơ sở thực hiện cải chính ngày, tháng, năm sinh thì tại thời điểm đăng ký kết hôn, vợ ông chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (thời điểm đăng ký kết hôn, vợ ông mới 17 tuổi 02 tháng 02 ngày). Do đó, đây là việc kết hôn trái pháp luật.

          Theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này”.

          Như vậy, sau khi được cải chính hộ tịch, ông cần liên hệ Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được hướng dẫn thực hiện việc xử lý kết hôn trái pháp luật theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014./.

 

Có những loại hợp đồng lao động nào?

20/04/2021 08:24:55 - Theo hdpl.moj.gov.vn

Tôi vừa tốt nghiệp lớp học nghề và đang chuẩn bị xin việc làm. Tôi nghe nói, khi được tiếp nhận vào làm việc ở doanh nghiệp thì phải ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp. Vậy xin hỏi hợp đồng lao động là gì ? Có những loại hợp đồng lao động nào?

Trả lời có tính chất tham khảo:

Điều 26 Bộ luật Lao động năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động năm 2002, 2006,2007 quy định: Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Điều 27 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động năm 2002, 2006, 2007 và Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động (Nghị định số 44/2003/NĐ-CP) xác định có các loại hợp đồng sau đây:

1. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn áp dụng cho những công việc không xác định được thời điểm kết thúc hoặc những công việc có thời hạn trên 36 tháng.

2. Hợp đồng lao động xác định thời hạn áp dụng cho những công việc xác định được thời điểm kết thúc trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng.

3. Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng áp dụng cho những công việc có thể hoàn thành trong khoảng thời gian dưới 12 tháng hoặc để tạm thời thay thế người lao động bị kỷ luật chuyển làm công việc khác có thời hạn, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc vì lý do khác và hợp đồng với người đã nghỉ hưu.

Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp động lao động mới. Trong thời hạn chưa ký được hợp đồng lao động mới, hai bên phải tuân theo hợp đồng lao động đã giao kết. Khi hết thời hạn 30 ngày mà không ký hợp đồng lao động mới, hợp đồng lao động đã giao kết trở thành hợp đồng không xác định thời hạn. Trường hợp ký hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn, thì chỉ được ký thêm một thời hạn không quá 36 tháng, sau đó nếu người lao động tiếp tục làm việc thì ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn; nếu không ký thì đương nhiên trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Hỏi về TTTHC

06/01/2021 11:27:08 - Trần Văn Huy

Tôi muốn hỏi về TTHC lĩnh vực Lý lịch tư pháp ?

Trả lời có tính chất tham khảo:

Anh chị có thể truy cập địa chỉ https://dichvucong.daklak.gov.vn/ để xem chi tiết  các thông tin thủ tục

Người mang quốc tịch nước ngoài muốn có thêm quốc tịch Việt Nam

20/05/2020 08:31:31 - Người mang quốc tịch nước ngoài muốn có thêm quốc

Người mang quốc tịch nước ngoài muốn có thêm quốc tịch Việt Nam

Trả lời có tính chất tham khảo:

Về vấn đề bạn hỏi, do bạn không nêu cụ thể việc em gái của bạn có quốc tịch Trung Quốc (Đài Loan) nên không thể xác định em gái bạn thuộc trường hợp được lựa chọn mang quốc tịch Trung Quốc (Đài Loan) khi đăng ký khai sinh hay được nhập quốc tịch Trung Quốc (Đài Loan). Nếu em gái bạn chưa từng có quốc tịch Việt Nam (tức là có quốc tịch Trung Quốc (Đài Loan) do được lựa chọn khi đăng ký khai sinh) thì em gái bạn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành để được nhập quốc tịch Việt Nam. Trường hợp em gái bạn đã từng có quốc tịch Việt Nam (xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch Trung Quốc (Đài Loan)) thì em gái bạn cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành để được trở lại quốc tịch Việt Nam.